Thiết kế Deutschland_(lớp_thiết_giáp_hạm)

Năm chiếc thiết giáp hạm trong lớp Deutschland là những chiếc tiền-dreadnought cuối cùng được Hải quân Đức chế tạo. Chúng tương tự so với lớp Braunschweig dẫn trước; Deutschland hầu như tương tự, mặc dù thiết kế được thay đổi một ít sau khi đặt lườn chiếc dẫn đầu. Bốn chiếc tiếp theo sau có cách sắp xếp các nồi hơi khác biệt và có vỏ giáp dày hơn đôi chút so với lớp Braunschweig.[1] Mọi chiếc trong lớp Deutschland đều có tháp pháo dành cho cỡ pháo hạng hai 17 xentimét (6,7 in); tất cả các khẩu pháo này đều được gắn trên các ụ tháp súng trên lườn tàu. Những con tàu này được chế tạo cho dù có những lời đồn đại về khả năng của chiếc Dreadnought mang tính cách mạng vốn đang được chế tạo.[2] Đô đốc Alfred von Tirpitz khăng khăng giữ ý định chế tạo chúng, vì một con tàu lớn hơn sẽ buộc phải mở rộng kênh đào Kiel, một việc sẽ làm cắt giảm bớt ngân sách dành cho hải quân.[3]

Các đặc tính chung

Những chiếc trong lớp Deutschland có chiều dài 125,9 m (413 ft) ở mực nước và chiều dài chung là 127,6 m (419 ft). Chúng có mạn thuyền rộng 22,2 m (73 ft) và độ sâu của mớn nước là 8,21 m (26,9 ft). Các con tàu được thiết kế với trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 13.191 tấn (12.983 tấn Anh), và lên đến 14.218 tấn (13.993 tấn Anh) khi đầy tải.[4] Lườn của lớp Deutschland được chế tạo bằng các khu thép ngang và dọc. Các tấm thép vỏ tàu được tán vào cấu trúc tạo ra bởi các khung. Lườn tàu được chia thành 12 ngăn kín nước, riêng Pommern có 13 ngăn. Lườn tàu cũng có một đáy kép chiếm 84% chiều dài con tàu.[5]

Các con tàu này vận hành khó hơn so với lớp Braunschweig dẫn trước, cho dù chúng ít bị ảnh hưởng khi biển động. Chiều cao khuynh tâm của chúng là 0,98 m (3,2 ft).[4] Thủy thủ đoàn của các con tàu bao gồm 35 sĩ quan và 708 thủy thủ. Khi một chiếc đảm trách vai trò soái hạm của hải đội, thành phần được tăng cường thêm 13 sĩ quan và 66 thủy thủ; và khi là tàu chỉ huy thứ hai, 2 sĩ quan và 23 thủy thủ được bổ sung vào số thủy thủ đoàn tiêu chuẩn.[5] Sau khi trở thành một tàu huấn luyện vào năm 1935, thủy thủ đoàn của Schlesien bao gồm 29 sĩ quan và 559 thủy thủ, và cho đến 214 học viên. Cũng trong vai trò huấn luyện, Schleswig-Holstein khác biệt đôi chút với 31 sĩ quan, 565 thủy thủ và cho đến 175 học viên. Deutschland và các tàu chị em mang theo một số xuồng nhỏ, bao gồm hai xuồng gác, một xuồng đô đốc, hai xuồng đổ bộ, một xuồng chèo, hai ca-nô, hai xuồng yawl và hai xuồng nhỏ.[4]

Hệ thống động lực

Deutschland và những chiếc chị em được trang bị động cơ hơi nước ba buồng bành trướng ba trục. Chúng có một bánh lái duy nhất và ba chân vịt; hai chân vịt phía ngoài có ba cánh, đường kính 4,8 m (5,24 yard), trong khi chân vịt giữa có bốn cánh và đường kính là 4,5 m (4,9 yard).[6] Hơi nước được cung cấp cho động cơ bằng 12 nồi hơi hàng hải, bốn chiếc cho mỗi động cơ, ngoại trừ Deutschland.[5] Chiếc này có cấu hình nồi hơi giống như lớp Braunschwieg, với tám nồi hơi hàng hải và sáu nồi hơi hình trụ.[6] Động cơ của Deutschland đạt được công suất 16.000 ihp (12.000 kW), trong khi bốn chiếc kia đạt đến 17.000 ihp (13.000 kW). Tốc độ thiết kế cho tất cả các con tàu là 18 hải lý trên giờ (33 km/h; 21 mph)[chuyển đổi: tùy chọn không hợp lệ], mặc dù khi chạy thử máy cả năm chiếc đều vượt quá con số này.[4]

Các con tàu được thiết kế để chở theo 700 tấn (690 tấn Anh; 770 tấn Mỹ) than, cho dù các chỗ trống bổ sung có thể dùng vào việc chứa nhiên liệu, làm tăng lượng dự trữ nhiên liệu lên 1.540 tấn (1.520 tấn Anh; 1.700 tấn Mỹ). Điều này đã cung cấp cho chúng tầm hoạt động tối đa 4.800 hải lý (8.900 km; 5.500 mi) khi di chuyển ở tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h; 12 mph).[4] Điện năng được cung cấp bởi bốn máy phát turbine, mỗi chiếc cung cấp 260 kilôwatt (350 hp) điện xoay chiều 110 volt.[5]

Vũ khí

Tháp pháo chính phía trước của Deutschland

Vũ khí trang bị cho lớp Deutschland gần giống như của lớp Braunschweig dẫn trước, mặc dù chúng được sắp xếp lại và gia tăng về số lượng. Dàn pháo chính bao gồm bốn khẩu pháo 28 cm (11 in) SK L/40[Ghi chú 4] bắn nhanh bố trí trên hai tháp pháo nòng đôi, một phía trước và một phía sau của cấu trúc thượng tầng. Tháp pháo thuộc kiểu Drh.L. C/01, cho phép nâng lên đến 30° và hạ xuống đến −5°. Ở góc nâng tối đa, các khẩu pháo có thể bắn đến mục tiêu cách xa 18.830 m (20.590 yd). Kiểu pháo này bắn ra đạn nổ và đạn pháo xuyên thép (AP) nặng 240 kg (530 lb); với lưu tốc đầu đạn của cả hai loại đạn pháo là 820 m/s (2.690 f/s). Ở khoảng cách 12.000 m (13.000 yd), đạn pháo AP có thể xuyên thủng vỏ giáp dày đến 160 mm (6,3 in).[7]

Dàn pháo hạng hai bao gồm mười bốn khẩu pháo 17 cm (6,7 in) gắn trên các tháp pháo ụ đặt giữa tàu; năm chiếc bố trí ở sàn tàu trên và hai chiếc được đặt cao hơn một sàn tàu trên cấu trúc thượng tầng mỗi bên mạn. Tháp pháo ụ này cho phép nâng lên đến 22° và hạ xuống đến −5°. Ở góc nâng 22°, các khẩu pháo có thể bắn đến mục tiêu cách xa 14.500 m (15.900 yd); mỗi khẩu được cung cấp 130 quả đạn pháo xuyên thép, và có tốc độ bắn khoảng 5 phát mỗi phút. Tháp pháo có góc xoay 160°.[8]

Các con tàu còn được trang bị thêm 22 khẩu pháo 8,8 cm (3,5 in) bắn nhanh trên các bệ nòng đơn, được điều khiển bằng tay. Kiểu pháo này bắn ra đạn pháo nổ 14,8 kg (33 lb) ở tốc độ cho đến 12 phát mỗi phút, mỗi khẩu pháo được cung cấp 140 quả. Chúng có khả năng bắn mục tiêu ở cách xa 11.000 m (12.000 yd).[9]

Vỏ giáp

Những chiếc trong lớp Deutschland được trang bị vỏ giáp Krupp.[5] Deutschland có sự sắp xếp hơi khác biệt về đai giáp và thành trì của cấu trúc thượng tầng. Đai giáp của Deutschland ở mực nước dày 225 mm (8,9 in) và vuốt nhọn còn 140 mm (5,5 in) ở mép dưới. Các con tàu chị em có đai giáp dày 240 mm (9,4 in) ở mực nước và giảm còn 170 mm (6,7 in) ở đáy tàu. Trên Deutschland, lớp vỏ giáp cho cấu trúc thượng tầng dày 160 mm (6,3 in), và được tăng lên 170 mm (6,7 in)trên bốn chiếc chị em. Tất cả các con tàu đều có sàn tàu bọc thép dày 40 mm (1,6 in).[10]

Tháp pháo của dàn pháo chính có vỏ giáp hông dày 280 mm (11 in) và nóc dày 50 mm (2,0 in); bệ tháp tháp được bọc giáp dày 250 mm (9,8 in) bằng thép. Các tháp pháo ụ được bảo vệ bằng vỏ thép dày 35 mm (1,4 in). Tháp chỉ huy phía trước được bảo vệ bởi các mặt hông dày 300 mm (12 in), trong khi vỏ giáp của tháp chỉ huy phía sau dày 140 mm (5,5 in).[10]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Deutschland_(lớp_thiết_giáp_hạm) http://books.google.com/books?id=-EfYyhrtOq8C&prin... http://books.google.com/books?id=9WGAexVXyHwC&prin... http://books.google.com/books?id=CzOsAAAAIAAJ&prin... http://books.google.com/books?id=V2r_TBjR2TYC&prin... http://books.google.com/books?id=bJBMBvyQ83EC&prin... http://books.google.com/books?id=geQ6-XpW5fEC&prin... http://books.google.com/books?id=z-3w7JSYHD4C&prin... http://www.navweaps.com/Weapons/WNGER_11-40_skc04.... http://www.navweaps.com/Weapons/WNGER_675-40_skc04... http://www.navweaps.com/Weapons/WNGER_88mm-35_skc0...